Trầm cảm cười là gì? Dấu hiệu nhận biết và hướng điều trị

Tìm hiểu phương pháp chữa trầm cảm bằng diện chẩn

Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh trầm cảm hiện nay

Trầm cảm cấp độ 3 (giai đoạn nặng): Nhận biết và điều trị

Bệnh trầm cảm có tái phát không? Nguyên nhân và cách xử lý

Bệnh trầm cảm: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Các dấu hiệu trầm cảm nặng và biện pháp điều trị

Trầm cảm ở tuổi dậy thì: Dấu hiệu nhận biết và điều trị

Trầm cảm nặng có thể gây mất trí nhớ

Rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm: Triệu chứng và chữa trị

Rối loạn lưỡng cực là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và điều trị

Rối loạn lưỡng cực là một trong những dạng trầm cảm của bệnh tâm lý phổ biến. Đây là một dạng rối loạn đặc trưng mà theo sau đó có thể là biểu hiện của bệnh trầm cảm. Bệnh gây ra nhiều sự bất thường trong não cùng nhiều nguy cơ khác ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý cũng như các sinh hoạt hằng ngày. 

Rối loạn lưỡng cực là gì?

Rối loạn lưỡng cực là một căn bệnh tâm lý hay còn được gọi với cái tên là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm có liên quan đến những thay đổi trạng thái tâm lý của người bệnh từ mức thấp của bệnh trầm cảm cho đến mức cao của hưng cảm. Bệnh được biểu hiện với hai trạng thái cảm xúc trái ngược nhau là trầm cảm và hưng cảm.

Rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là một dạng bệnh tâm lý hay còn được gọi với cái tên là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm

Có thể hiểu đơn giản hơn khi đây là trạng thái cảm xúc buồn chán, thất vọng và mất đi nhiều hứng thú trong cuộc sống, niềm vui trong tất cả các hoạt động thường ngày. Tuy nhiên, khi tâm trạng thay đổi, cảm thấy vui vẻ liền cảm thấy phấn khích quá mức, dư thừa năng lượng, mất tập trung, nói nhanh… Sự thay đổi này có thể xảy ra vài lần trong năm và nhiều lần trong ngày, kéo dài ít nhất 2 tuần một lần.

Đây là một trong những căn bệnh tâm lý phổ biến ở mọi độ tuổi, mọi giới tính và chiếm 1% dân số thế giới. Chính sự thay đổi nhanh chóng và liên tục về trạng tâm trạng từ trầm cảm cho đến hưng cảm gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hằng ngày và sức khỏe của người bệnh.

Bệnh rối loạn lưỡng cực rất dễ hình thành từ những nguyên nhân, tác động nhỏ trong cuộc sống và thường xuất hiện chủ yếu ở những đối tượng gồm:

  • Những người trẻ tuổi (thường là dưới 25 tuổi)
  • Những người có tiền sử bệnh trầm cảm hoặc trong gia đình có người thân đang mắc bệnh lý này.
  • Phụ nữ mang thai, phụ nữ sau sinh và đang trong giai đoạn cho con bú khoảng 6 – 12 tháng đầu.
  • Những người có tính chất công việc áp lực, căng thẳng kéo dài hoặc lạm dụng rượu, bia, chất kích thích hoặc bị tổn thương tâm lý.

Phân loại bệnh rối loạn lưỡng cực

Theo các nghiên cứu chuyên khoa, bệnh rối loạn lưỡng cực được chia làm 2 loại cơ bản gồm:

  • Giai đoạn I: Các triệu chứng của hưng cảm chỉ ở mức độ nhẹ nhưng lại rất đầy đủ và liên tục thay đổi trong tâm lý.
  • Giai đoạn II: Đây là giai đoạn trầm cảm mà hầu hết người bệnh đều gặp phải, chủ yếu trong diễn biến bệnh và sự thay đổi về cảm xúc của giai đoạn bệnh trầm cảm, có một ít triệu chứng của giai đoạn hưng cảm nhẹ nhưng không đầy đủ.
  • Giai đoạn rối loạn lưỡng cực không biệt định: Đây là những rối loạn mang đặc điểm phân biệt lưỡng cực rõ ràng nhưng không đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể.

Nguyên nhân gây bệnh rối loạn lưỡng cực

Trên thực tế, không có một nguyên nhân cụ thể nào hình thành nên bệnh rối loạn lưỡng cực. Bệnh chỉ có thể được khởi phát và hình thành khi có sự xuất hiện của một trong những nguyên nhân sau đây:

Rối loạn lưỡng cực
Có rất nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra bệnh rối loạn lưỡng cực
  • Do di truyền: Những người có người thân là bố mẹ, anh chị em… đã hoặc đang mắc bệnh lý này thì nguy cơ bạn mắc bệnh cũng cao hơn so với bình thường.
  • Do sự thay đổi của các chất dẫn truyền thần kinh: Sự mất cân bằng tự nhiên của các chất dẫn truyền trong cơ thể là yếu tố lớn góp phần làm khởi phát bệnh rối loạn lưỡng cực cùng các bệnh trầm cảm, bệnh tâm lý khác.
  • Do sự thay đổi của các quá trình sinh học trong cơ thể: Với những người mắc bệnh rối loạn lưỡng cực gây ra một số sự thay đổi vật lý. Sự thay đổi này làm hình thành bệnh rối loạn lưỡng cực.
  • Do nội tiết tố: Sự mất cân bằng về mất cân bằng nội tiết tố cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra rối loạn lưỡng cực.
  • Do môi trường: Việc sinh sống hoặc làm việc trong môi trường sống có nhiều sự mệt mỏi, căng thẳng hay cũng đóng vai trò quan trọng gây ra rối loạn lưỡng cực.

Dấu hiệu nhận biết của bệnh rối loạn lưỡng cực

Các triệu chứng của bệnh rối loạn lưỡng cực diễn biến rất thất thường, trong một khoảng thời gian nhất định, người bệnh sẽ cảm thấy tràn đầy năng lượng, vui vẻ và hưng phấn quá mức, mất tập trung, nói nhanh và cảm thấy có thể làm được mọi việc. Người bệnh sẽ không muốn dừng hoạt động để nghỉ ngơi trong lúc này, cảm xúc này được gọi là trạng thái “hưng cảm”.

Nhưng đến một thời điểm khác, người bệnh lại rơi vào trạng thái thất vọng, mệt mỏi, buồn bã, mất hứng thú và cô lập bản thân với thế giới bên ngoài, không muốn làm gì cả, đây là trạng thái được gọi là “trầm cảm”.

Một số dấu hiệu nhận biết khác của trạng thái cảm xúc “hưng cảm” như:

  • Suy nghĩ nhanh, không tập trung, nói nhanh và cảm thấy hưng phấn quá mức khiến người khác không theo kịp suy nghĩ của bạn.
  • Cảm thấy mệt mỏi, uể oải và buồn ngủ.
  • Bản thân bị dư thừa năng lượng quá mức, cảm thấy mạnh mẽ, quan trọng và có thể thực hiện mọi việc.
  • Khó có thể thực hiện được những công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ.
  • Rơi vào nghiện rượi bia, thuốc lá…
Rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực ý chỉ 2 trạng thái cảm xúc lúc vui vẻ, năng nổ, thậm chí phấn khích quá mức nhưng sau đó lại nhanh chóng uể oải, mất hứng thú và buồn bã

Một số dấu hiệu nhận biết khác của trạng thái cảm xúc “trầm cảm” như:

  • Mất đi hứng thú với mọi việc, dù là những sở thích đam mê trước kia, trong đó điển hình nhất chính là không còn mong muốn ham muốn quan hệ tình dục.
  • Rơi vào những dòng suy nghĩ tiêu cực, mặc cảm, tự ti và dễ khóc vô cớ không lý do.
  • Trở nên chậm chạp, uể oải, thiếu sức sống, khó ngủ, mất ngủ, dễ cáu gắt, dễ bộc phát và hạn chế giao tiếp với mọi người.
  • Luôn cảm thấy có cảm giác tội lỗi và tồi tệ dù sự việc xảy ra không quá lớn.
  • Suy giảm trí nhớ, mất khả năng tập trung hoặc đưa ra quyết định.
  • Đau đầu, đau mỏi vai gáy, đau lưng và gây ra rối loạn chuyển hóa.
  • Suy nghĩ cực đoan, thậm chí nghĩ đến cái chết, mong muốn tự tử.

Dấu hiệu hỗn hợp

Trong một vài thời điểm của bệnh rối loạn lưỡng cực gây ra hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ kèm theo một số đặc điểm dấu hiệu hỗn hợp nếu có hơn 3 triệu chứng trầm cảm xuất hiện liên tục trong nhiều ngày của các giai đoạn bệnh.

Tình trạng bệnh này thường gây khó khăn trong việc chẩn đoán, dễ chuyển sang trạng thái chu kỳ liên tục. Tiên lượng bệnh thường xấu hơn so với trạng thái hưng cảm hay hưng cảm nhẹ thông thường.

Phương pháp chẩn đoán bệnh rối loạn lưỡng cực

Rối loạn lưỡng cực là bệnh lý rối loạn cảm xúc rất phức tạp và gây khó khăn trong việc chữa trị, mất rất nhiều thời gian. Thậm chí có không hiếm các trường hợp người bệnh sẽ phải sống chung với bệnh cả đời, bởi việc áp dụng các biện pháp điều trị chỉ có thể đem lại hiệu quả trong việc cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa bệnh tái phát.

Vì vậy, người bị bệnh rối loạn lưỡng cực thường không thể chữa khỏi hoàn toàn và cần phải được thăm khám càng sớm càng tốt tại bệnh viện, các cơ sở y tế. Để chẩn đoán bệnh rối loạn lưỡng cực, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra triệu chứng trạng thái tâm lý thông qua các bài test trắc nghiệm, khai thác bệnh sử bằng một số các xét nghiệm liên quan.

  • Kiểm tra xem người bệnh có gặp phải những triệu chứng không điển hình như mệt mỏi, buồn ngủ và ngủ nhiều quá mức cũng như có bị rối loạn vận động không.
  • Có sự hiện diện của các triệu chứng trầm cảm, có kèm theo triệu chứng hưng cảm nhẹ hay không.
  • Người bệnh có đang sử dụng thuốc chống trầm cảm hay không và có đáp ứng tác dụng của thuốc hay không.
  • Đánh giá trạng thái tâm lý bằng những câu hỏi thăm khám để xác định cảm xúc, suy nghĩ và ghi lại biểu đồ về tâm trạng, giấc ngủ để dễ dàng trong việc chữa bệnh hơn.
Rối loạn lưỡng cực
Có nhiều biện pháp chẩn đoán rối loạn lưỡng cực tuy nhiên việc chẩn đoán chính xác bệnh thường khá khó khăn do sự nhầm lẫn giữa các dấu hiệu

Bên cạnh đó, để có những cái nhìn khách quan về bệnh trạng, bác sĩ cũng sẽ thăm hỏi các thành viên trong gia đình, bạn bè bởi những triệu chứng của bệnh rối loạn lưỡng cực thường dễ bị nhầm lẫn và bỏ sót, chỉ chẩn đoán là trầm cảm đơn thuần gây ra nhiều trở ngại trong quá trình điều trị.

Cùng với đó, trong vài trường hợp bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh thực hiện xét nghiệm nước tiểu, dựa vào kết quả Thyroxin (T4) và mức TSH để loại trừ cường giáp hoặc do sử dụng các chất kích thần.

Đối với trẻ em bị rối loạn lưỡng cực thì tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ở trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên cũng tương tự với người lớn. Tuy nhiên, sự khác biệt lớn nhất là các triệu chứng của bệnh rất đa dạng, nhiều trường hợp còn không trùng khớp với các tiêu chuẩn chẩn đoán.

Ngoài ra, trẻ bị rối loạn lưỡng cực còn được chẩn đoán kèm theo một số các rối loạn tâm thần khác như hội chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) và khiến việc chẩn đoán bệnh càng khó khăn hơn. Lưu ý cần phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh tâm lý khác như rối loạn hoang tưởng, rối loạn phân biệt cảm xúc, rối loạn tâm thần phân liệt…

Cách điều trị rối loạn lưỡng cực hiệu quả

Việc điều trị rối loạn lưỡng cực cần phải tuân thủ các nguyên tắc như:

  • Cắt nhanh các cơn rối loạn cảm xúc đang diễn ra.
  • Ngăn ngừa tái phát.
  • Hỗ trợ hồi phục chức năng hiệu quả.

Hiện nay, có 3 phương pháp chủ yếu để chẩn đoán bệnh rối loạn lưỡng cực gồm:

Thực hiện tâm lý trị liệu

Đây là biện pháp đầu tiên mà bác sĩ tâm lý sẽ thực hiện để điều trị cho người bệnh. Thông qua các hình thức lắng nghe, chia sẻ và gợi mở tháo gỡ nút thắt vấn đề cho người bệnh bị rối loạn lưỡng cực, giúp người bệnh học được cách kiểm soát cảm xúc, hành vi, nhân cách và ức chế các triệu chứng bệnh cũng như ngăn ngừa sự hình thành của các bệnh lý rối loạn khác.

Rối loạn lưỡng cực
Thực hiện tâm lý trị liệu là biện pháp được ưu tiên hàng đầu trong điều trị rối loạn lưỡng cực nói riêng và các dạng bệnh trầm cảm nói chung

Ngoài ra, tận dụng sự hỗ trợ điều trị của người thân, bạn bè là cách tốt nhất để cải thiện tình trạng bệnh.

  • Trị liệu nhóm: Phương pháp này được các chuyên gia tâm lý khuyến khích thực hiện cho người bệnh và người bạn đời để cải thiện tâm lý trở nên tích cực hơn.
  • Trị liệu cá nhân: Phương pháp này giúp người bệnh dễ dàng đối phó với các vấn đề trong cuộc sống, vững tinh thần để đối mặt với mọi việc mà không gây ra sợ hãi, lo âu quá mức.

Sử dụng thuốc

Bệnh rối loạn lưỡng cực thường được chỉ định sử dụng thuốc để cải thiện triệu chứng và kiểm soát bệnh. Các chất ức chế và giúp ổn định cảm xúc trong thuốc sẽ giúp cân bằng hiệu quả cảm xúc khi chúng bộc phát lên cao hoặc xuống thấp quá mức.

Một số trường hợp cần phải sử dụng thuốc như bị trầm cảm kèm theo loạn thần; những người có suy nghĩ tiêu cực trong thời gian dài; có ý định và hành vi tự sát, cô lập, không tiếp xúc với xã hội; rối loạn ăn uống; có những biểu hiện của bệnh rối loạn thần kinh thực vật…

Tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh và từng giai đoạn bệnh mà người bệnh sẽ được kê đơn loại thuốc phù hợp như:

Điều trị rối loạn lưỡng cực bằng thuốc trong giai đoạn trầm cảm

  • Thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Thuốc này được chỉ định khi người bệnh có các triệu chứng như mệt mỏi, mất ngủ, chán ăn, đau đầu, đau khớp, đau bụng, tiêu chảy… Thuốc sẽ có tác dụng khi sử dụng sau khoảng 2 – 4 tuần nếu kiên trì sử dụng và không đổi thuốc. Một số loại thuốc phổ biến như: Amitriptylin (Elavil), Clomipramin (Anafranil), Tianeptin (Stablon)…
  • Thuốc chống trầm cảm đa vòng: Nhóm thuốc này đem lại tác dụng trị bệnh tương đương với nhóm thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Tuy nhiên, thuốc được đánh giá cao hơn vì ít gây tác dụng phụ và dung nạp thuốc tốt hơn. Một số loại phổ biến thường dùng như: Mirtazapin (Remeron, Tzap, Tazimed, Noxibel), Venlafaxin (Effexor, Velift)…
  • Thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu chọn lọc Serotonin (SSRI): Đây là nhóm thuốc chống trầm cảm thế hệ mới, được sản xuất dựa theo tác động chọn lọc trên hệ Serotonin. Thuốc hầu như không gây ra tác dụng phụ trên các hệ dẫn truyền thần kinh khác và giúp cơ thể dễ hấp thụ. Một số loại thuốc phổ biến có thể kể đến như: Fluoxetin (Prozac, Oxedep, Oxeflu), Fluvoxamin (Luvox), Paroxetin (Pharmapar, Wicky, Xalexa), Sertralin (Zolofl, Serenata, Utralen, Zosertr), Cytalopram (Citopam)…
Rối loạn lưỡng cực
Các loại thuốc chống trầm cảm, an thần dùng để chữa bệnh rối loạn lưỡng cực có tác dụng cải thiện triệu chứng và kiểm soát bệnh

Điều trị rối loạn lưỡng cực bằng thuốc trong giai đoạn hưng cảm hỗn hợp

Một số loại thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị rối loạn lưỡng cực giai đoạn này gồm:

  • Thuốc an thần: Loại thuốc này có khả năng cắt nhanh cơn hưng cảm và được đánh giá đem lại hiệu quả tốt hơn so với nhóm thuốc chỉnh khí sắc. Thuốc được sử dụng chủ yếu qua đường tiêm và gồm nhóm chủ yếu là:
    • Thuốc an thần cũ: Haloperidol, Aminazin, Levomepromazin (Tisercin)…
    • Thuốc an thần mới: Olanzapin, Amisulprid, Risperidol…
  • Thuốc điều chỉnh khí sắc: Nhóm thuốc này có khả năng điều trị bệnh tương đương với thuốc an thần sau khoảng 6 – 8 tuần sử dụng. Ngoài khả năng kiểm soát triệu chứng hưng cảm hỗn hợp, thuốc còn có khả năng điều trị dự phòng, ngăn ngừa tái phát hiệu quả. Đặc biệt, thuốc ít gây ra tác dụng phụ, ít hơn so với thuốc an thần. Tuy nhiên, vì hiệu quả của thuốc đến khá chậm nên bác sĩ thường kê đơn kết hợp cả 2 nhóm thuốc này để đem lại hiệu quả tốt hơn. Một số loại thuốc chỉnh khí sắc phổ biến như: Lithium, Valproat, Carbamazepin, Oxacarbazepin, Lamotrigyl, Topiramate…

Những loại thuốc vừa kể trên chủ yếu được sử dụng trong điều trị ban đầu, sau đó bác sĩ sẽ kê đơn một số loại thuốc có tác dụng điều trị củng cố để duy trì hiệu quả lâu dài như:

Rối loạn lưỡng cực
Việc sử dụng thuốc trị rối loạn lưỡng cực cần phải đúng giai đoạn, mức độ của bệnh, liều lượng và thời gian sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ
  • Thuốc điều trị sau cơn trầm cảm: Liều dùng thuốc chống trầm cảm giảm xuống còn khoảng 1/2 hoặc 1/3 so với liều ban đầu. Đồng thời, kết hợp với liều thuốc chỉnh khí sắc từ 100 – 150 mg/ kg cân nặng. Tiếp theo sau đó, giữ nguyên liều thuốc chỉnh khí sắc và giảm liều thuốc chống trầm cảm trong thời gian bác sĩ chỉ định.
  • Thuốc điều trị sau cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp: Giảm liều thuốc chỉnh khí sắc còn khoảng 1/2 hoặc 1/3 so với liều ban đầu. Cụ thể gồm:
    • Carbamazepin: 100 – 150mg/ kg cân nặng
    • Oxcarbazepine: 100 – 150mg/ kg cân nặng
    • Valproat: 100 – 150mg/ kg cân nặng

Thông thường, việc sử dụng thuốc điều trị củng cố thường kéo dài trong nhiều năm liền để cơ thể quen hoặc suốt đời nhằm duy trì cảm xúc ổn định bình thường, tránh tái phát bệnh.

Lưu ý: Việc sử dụng thuốc điều trị hưng cảm và hỗn hợp cần đảm bảo tuân thủ về liều lượng, thời gian sử dụng và đối tượng sử dụng để đảm bảo đạt được hiệu quả tối đa, tránh gây ra tác dụng phụ.

Điều trị rối loạn lưỡng cực bằng phương pháp sốc điện

Ngoài sử dụng thuốc thì trong y học rối loạn lưỡng cực còn được điều trị bằng phương pháp sốc điện. Tùy theo từng giai đoạn của bệnh mà người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện theo những cách khác nhau.

Sốc điện đối với giai đoạn trầm cảm

Biện pháp này thường được chỉ định trong những trường hợp người bệnh có triệu chứng bị loạn thần, có ý định tự sát, không ăn không uống, căng trương lực và đã điều trị bằng thuốc đủ liều, đủ thời gian nhưng không khỏi (hay còn được gọi là trầm cảm kháng thuốc) hoặc bị dị ứng thuốc.

Chống chỉ định thực hiện biện pháp này với những người bệnh trầm cảm có các bệnh lý nền như tim mạch, hô hấp, viêm não hoặc chấn thương gây tổn thương não…

Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà bác sĩ sẽ chọn lựa sốc điện đơn cực hoặc lưỡng cực, sốc điện truyền thống hay sốc điện có gây bằng công nghệ Propofon. Thường thì phải tiến hành sốc điện khoảng 8 – 12 lần, thực hiện đều đặn mỗi ngày hoặc cách ngày mới đem lại hiệu quả cao.

Rối loạn lưỡng cực
Điều trị rối loạn lưỡng cực bằng liệu pháp sốc điện được đánh giá là biện pháp đem lại hiệu quả cao

Sốc điện đối với giai đoạn hưng cảm và hỗn hợp

Liệu pháp này đem lại hiệu quả khá cao trong điều trị hưng cảm và hỗn hợp. Bên cạnh đó, thời gian trị liệu cũng khá ngắn chỉ khoảng 4 – 6 liệu trình sốc điện lưỡng cực đã giúp cải thiện tình trạng bệnh.

Biện pháp này chỉ được chỉ định thực hiện trong những trường hợp như người bệnh kháng thuốc, bị dị ứng thuốc, có hành vi làm tổn thương, tự sát, có dấu hiệu bị căng trương lực, người bệnh dễ bị kích động mạnh…

Trên đây là những thông tin cơ bản về căn bệnh rối loạn lưỡng cực, trong đó bao gồm nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả phổ biến hiện nay. Các chuyên gia đánh giá rối loạn lưỡng cực là một bệnh khá phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, tốt nhất người bệnh nên tìm đến sự trợ giúp của bác sĩ tâm lý để được chẩn đoán và điều trị kịp thời trước khi quá muộn.

Cùng chuyên mục

Bị trầm cảm nên ăn gì và kiêng gì

Bị trầm cảm nên ăn gì và kiêng gì tốt cho tình trạng bệnh?

Để duy trì một sức khỏe thể chất và tinh thần khỏe mạnh, phòng ngừa bệnh trầm cảm thì việc xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học là điều...

Trầm cảm cấp độ 2: Nhận biết và cách xử lý

Trầm cảm cấp độ 2 là giai đoạn giữa của bệnh lý liên quan về rối loạn tâm trạng. Lúc này các biểu hiện của người bệnh sẽ trở nên...

phương pháp thôi miên chữa bệnh trầm cảm

Tìm hiểu phương pháp thôi miên chữa bệnh trầm cảm

Thôi miên là một trong những phương pháp trị liệu tâm lý mới xuất hiện tại Việt Nam trong vài năm gần đây. Phương pháp này thuộc nhóm các liệu...

10 Loại thuốc chống trầm cảm phổ biến hiện nay và lưu ý khi dùng

Việc sử dụng thuốc tây để hỗ trợ cải thiện các triệu chứng của bệnh trầm cảm cũng là phương pháp hỗ trợ được áp dụng nhiều. Hiện nay, y...

Trầm cảm nặng có thể gây mất trí nhớ

Ít ai biết rằng trầm cảm nặng có thể gây mất trí nhớ, khiến con người mất tập trung, mất ngủ, căng thẳng, lo lắng,… Đây là bệnh lý cần...

Trầm cảm ở tuổi dậy thì: Dấu hiệu nhận biết và điều trị

Trầm cảm ở tuổi dậy thì chủ yếu xuất phát từ những áp lực, căng thẳng của việc học tập hoặc sự thay đổi về hành vi, hormone, môi trường...

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Ẩn